InterProvince Programming Contest
Điểm: 40
Hôm nay An được học về số palindrome. Số palindrome là số mà nếu viết biểu diễn thập phân của nó (không có chữ số ~0~ ở đầu) ở dạng ngược lại thì ta vẫn được cùng một số. Ví dụ ~1221~ là một số palindrome trong khi ~123~ thì không phải. An tò mò không biết trong đoạn từ ~L~ tới ~R~ có tất cả bao nhiêu số palindrome mà tổng chữ số ở dạng thập phân của nó là số nguyên tố. Hãy giúp An nhé.
Input:
- Gồm một dòng duy nhất chứa hai số nguyên ~L~ và ~R~ ~(1 \le L \le R \le 10^{12})~.
Output:
- Ghi ra một số nguyên duy nhất là số lượng số
palindromemà tổng chữ số ở dạng thập phân của nó là số nguyên tố trong đoạn ~[L,R]~.
Ví dụ:
Input
10000 12000
Output
9
Giải thích :
- Có ~9~ số đó là ~10001,10101,10301,10501,10901,11111,11311,11711,11911~.
Ràng buộc:
- Subtask ~1~ ~(60\%~ số điểm): ~L,R \le 10^6~.
- Subtask ~2~ ~(40\%~ số điểm): ~L,R \le 10^{12}~.
Ngày hội đọc sách được tổ chức định kỳ tại trường CBN. Mỗi quyển sách trong thư viện trường có một điểm số đại diện cho độ phổ biến của nó. Có ~n~ quyển sách trong thư viện được đánh số thứ tự từ ~1~ đến ~n~ tương ứng với điểm số là các số nguyên ~A_1, A_2,…,A_n~. Một đoạn con ~[h; r]~ là một dãy các điểm số liên tiếp ~A_h, A_{h+1},…,A_r~ ~(1 \le h \le r \le n)~. Đoạn ~[h; r]~ được gọi là một đoạn điểm số đặc biệt nếu ~A_h =A_r~ và tổng các điểm số của đoạn này là lớn nhất.
Yêu cầu:
- Hãy đưa ra tổng của đoạn điểm số đặc biệt.
Dữ liệu vào:
- Dòng đầu tiên ghi số nguyên dương ~n~ là số lượng quyển sách.
- Dòng thứ hai ghi ~n~ số nguyên ~A_1, A_2,…,A_n~ ~(|A_i| \le 10^3, 1 \le i \le n \le 5 \times 10^5)~, mỗi số cách nhau bởi một khoảng trắng.
Dữ liệu ra:
- Ghi ra kết quả theo yêu cầu của bài toán.
Ví dụ:
Input 1
8
5 3 10 3 2 -1 2 9
Output 1
16
Input 2
6
5 20 6 1 2 6
Output 2
20
Ràng buộc:
- Có ~30\%~ số test với ~1 \le n \le 10^2~
- Có ~40\%~ số test với ~n \le 5 \times 10^5; 0 < A_i \le 10^3; \forall i \in [1, n]~
- Có ~30\%~ số test còn lại không có ràng buộc gì thêm.
Điểm: 30
Để chuẩn bị cho kỳ thi đấu sắp tới, thầy giáo thiết kế một chương trình rèn luyện kỹ năng nhằm giúp các học sinh nâng cao khả năng thi đấu. Ban đầu, mỗi học sinh thứ ~i~ có kỹ năng thi đấu là ~a_i~. Thầy chuẩn bị ~m~ bài luyện tập, bài thứ ~j~ có độ khó là ~b_j~. Mỗi bài chỉ được làm tối đa một lần để tránh sự nhàm chán. Một học sinh chỉ có thể thực hiện bài tập có độ khó ~x~ nếu kỹ năng hiện tại ~\ge x~. Sau khi hoàn thành bài tập đó, kỹ năng của học sinh tăng thêm ~x~ đơn vị.
Yêu cầu:
Cho biết kỹ năng ban đầu của ~n~ học sinh và độ khó của ~m~ bài tập.Hãy xác định kỹ năng cao nhất của từng học sinh sau khi kết thúc chương trình rèn luyện.
Dữ liệu vào:
- Dòng đầu tiên ghi hai số nguyên dương ~n~ và ~m~ ~(1 \le n, m \le 5 \times 10^5)~ — số lượng học sinh và số lượng bài tập.
- Dòng thứ hai ghi ~n~ số ~a_1, a_2, …, a_n~ ~(1 \le a_i \le 10^9)~ — kỹ năng ban đầu của các học sinh.
- Dòng thứ ba ghi ~m~ số ~b_1, b_2, …, b_m~ ~(1 \le b_j \le 10^9)~ — độ khó của các bài tập.
Dữ liệu ra:
- Ghi ra ~n~ số nguyên là kỹ năng thi đấu cao nhất của từng học sinh sau khi hoàn thành chương trình rèn luyện.
Ví dụ:
Input
5 4
4 6 1 2 9
7 31 2 15
Output
6 30 1 4 64
Ràng buộc:
- Subtask ~1~ ~(40\%~ số điểm~):~ ~1 \le n, m \le 1000~.
- Subtask ~2~ ~(30\%~ số điểm~):~ ~1 \le n, m \le 5 \times 10^4~.
- Subtask ~3~ ~(30\%~ số điểm~):~ Không có ràng buộc bổ sung nào khác.